PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH GIANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HỒNG THÁI
Video hướng dẫn Đăng nhập

Toán tỷ số phần trăm có gì hấp dẫn các bạn ?

Các bạn đồng nghiệp thân mến !

Toán tỷ số phần trăm là một nội dung rất hay nhưng khó với học sinh lớp 5 và cũng tương đối khó với nhiều giáo viên. Bởi vì tỷ số % của một số là một đại lượng bất định.Việc xác định được đại lượng cố định là một thao tác khó với học sinh.Trong chương trình toán lớp 5 học sinh được thực hành một số bài rất đơn giản nhưng cơ bản về tỷ số %.Từ những bài toán cơ bản đó phát triển thành rất nhiều bài toán hay gắn liền với yếu tố thực tế cuộc sống nhưng không có tài liệu tham khảo nào trình bày một cách tường minh để giáo viên tham khảo trong quá trình tự bồi dưỡng. Đặc biệt giải toán ở Tiểu học chỉ vận dụng các phương pháp số học không dùng lập phương trình hay hệ phương trình để giải.Vì vậy nhiều giáo viên lúng túng trong cách giải toán và rất khó khăn trong dạy phân hóa đối tượng học sinh.

Nhân dịp lớp 5  vừa học  nội dung toán Tỉ số phần trăm ,tôi trao đổi cùng các bạn :Toán tỷ số phần trăm- Đề tài đạt sáng kiến cấp tỉnh năm 2014. Xin chỉ trình bày nội dung phần giải quyết các bài toán, do dung lượng khá nhiều nên tôi dự kiến sẽ đăng qua 8 bài viết. Đây là bài viết cuối của chuyên đề .

Trân trọng cảm ơn sự quan tâm, động viên của các bạn !

                                           nhungtieuhochongthai@gmail.com

 

 

 

 

 

Nhóm 6:Một số bài toán kết hợp suy luận lôgic ( Giới thiệu 3 bài )

Lý thuyết : Suy luận lôgic có thể kết hợp vẽ biểu đồ ven hoặc sơ đồ đoạn thảng,  nhóm  bài này khá trừu tượng  khó trả lời làm  bài dễ nhầm .

                                                             

Bài 1: Tại 1 trường đại học có 80% số sinh viên có máy vi tính cá nhân, có 45% số sinh viên phải ghép thành từng nhóm để sử dụng chung 1 máy vi tính. Tuy nhiên có 5% số sinh viên chưa có máy tính riêng mà cũng không sử dụng chung máy vi tính với ai trong trường. Hỏi

a) có bao nhiêu % sinh viên  có máy tính riêng mà ở trong nhóm sử dụng chung máy vi tính với các bạn ở trường?

b )  Có bao nhiêu sinh viên ở từng nhóm? Biết trường có 7500 sinh viên.

Lưu ý: sinh viên A có riêng máy vi tính thì có thể sử dụng một mình nhưng cũng có thể ghép với bạn khác dùng chung.

 

Bài giải

Do có 5% số sinh viên không có máy vi tính và cũng không dùng chung máy vi tính với ai trong trường. Vậy số % sinh viên có máy tính và phải ghép thành nhó dùng chung chiếm % so với tổng số:

100% - 5% = 95%

Vậy số % sinh viên vừa có máy vi tính và được ghép chung:

(80% + 45%) – 95% =30%

Số sinh viên không có máy tính cũng không dùng máy tính chung với ai trong trường là:

7500 : 100 x 5 =  375(SV)

Số sinh viên không có máy vi tính nhưng được ghép dùng chung máy với các bạn có máy trong trường:

7500 : 100 x (45% - 30%)= 1125( SV)

Số sinh viên có máy vi tính làm 1 mình:

7500 :100 x (80% -30%) = 3750  (SV)

Số sinh viên vừa có máy tính mà được ghép làm chung:

7500 : 100 x 30 = 2250  (SV)

                             Đáp số : a ) 30 %

b ) 375sv

    1125sv

    3750sv

    2250sv

 

Bài 2: Trong kỳ kiểm tra cuối kỳ 2 môn Toán và Tiếng việt của trường A có 70,5 % tổng số học sinh đạt điểm khá giỏi môn Toán., 64,5% tổng số học sinh đạt điểm khá giỏi môn Tiếng việt,18% tổng số học sinh không đạt điểm khá giỏi cả 2 môn Toán và Tiếng việt.

Hãy tìm tỷ số % học sinh đạt điểm khá giỏi cả 2 môn Toán và Tiếng việt.

( Toán tuổi thơ tháng 4 năm 2013)

Bài giải

Tổng số học sinh là 100% thì số học sinh chỉ giỏi Toán  + chỉ giỏi Tiếng Việt + khá giỏi cả 2 môn chiếm số % là:

100% - 18% = 82%

Số học sinh chỉ giỏi Toán là:

82% - 64,5% = 17,5%

Vậy số học sinh đạt khá giỏi cả 2 môn là:

70,5% - 17,5% = 53%

                                                        Đáp số: 53%

Bài 3: Có 10 thùng hàng, các vỏ thùng đều nặng bằng nhau mẫu mã giống hệt nhau. Mỗi thùng đựng 10 gói mì chính, mỗi gói mì chính nặng 1 kg  , trong 10 thùng có 1 thùng là hàng giả, khối lượng mỗi gói mì chính trong thùng giả đó chỉ nặng bằng 95% khối lượng gói mì chính thật. Tìm cách cân một lần duy nhất  chắc chắn tìm ra thùng mì chính giả?( Yêu cầu giải thích cách suy luận )

(  Đề toán trong chương trình Ai thông minh hơn học sinh lớp 5  VTV )

Suy luận : 1gói  giả nặng bằng 95 % khối lượng gói thật thì  10 gói giả như thế cũng nặng chỉ bằng 95%  khối lượng 10 gói thật cùng loại đó .  Bài làm

Một gói mì chính  thật nặng 1 kg thì một gói mì chính  giả nặng là :

1   : 100  x 95  = 0, 95(kg)

Một gói mì chính thật nặng hơn 1 gói mì chính giả là

1   -  0,95  =  0,05 (kg)

0,05 kg = 50 gam

 

Ta đánh số lần lượt vào từng  thùng hàng  theo số thứ tự :

1; 2; 3; 4; 5 ; 6 ;  7 ; 8 ; 9;;10.

 Ta lấy ở mỗi thùng hàng số gói  đúng như số thứ tự của mỗi thùng ( Thùng 1 lấy 1 gói ;  Thùng 2 lấy 2 gói ; Thùng 3 lấy 3 gói .....Thùng 10 lấy cả 10 gói đem dồn vào cân . Tổng số gói hàng là :

1  + 2  + 3  + 4 + .... +9  +10 = 55 (gói )

Giả sử 55 gói đó đều là hàng thật thì tổng khối lượng là

1  x  55 = 55 (kg) ( 55000g ) Nhưng không bao giờ xảy râ điều đó !

 Sẽ  xảy ra 1 trong các tình huống sau dựa vào đó ta kết luận thùng hàng nào là thùng hàng giả .

- Nếu  so với 55000 gam thiếu 50 gam thì  kết luận Thùng 1 là thùng hàng giả ( vì lúc này chỉ có 1 gói trong 55 gói là gói giả ). Tương tự với các trường hợp khác .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 100 gam thì  kết luận Thùng 2 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 150 gam thì  kết luận Thùng 3 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 200 gam thì  kết luận Thùng 4 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 250 gam thì  kết luận Thùng 5 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 300 gam thì  kết luận Thùng 6 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 350 gam thì  kết luận Thùng 7 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 400 gam thì  kết luận Thùng 8 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 450 gam thì  kết luận Thùng 9 là thùng hàng giả .

Nếu  so với 55000 gam thiếu 500 gam thì  kết luận Thùng 10 là thùng hàng giả .

KẾT LUẬN CHUNG

1. Kết luận :Từ việc nhiều năm  trực tiếp tham gia cùng bồi dưỡng HSG lớp 5 cũng như trong quá trình tự bồi dưỡng thường xuyên tôi thấy giải toán tỷ số phần trăm là một dạng bài rất phong phú với nhiều nhóm bài .Dù đã giải khá nhiều bài xong đôi khi  tôi vẫn bất ngờ trước nhiều cách diễn đạt  khác nhau của người ra đề . Vì vậy trong quá trình giảng dạy cũng như quản lý chuyên môn tôi rất quan tâm đến  vấn đề này . Tôi chú ý sưu tầm , tìm tòi  đề bài , dựa vào những bài cơ bản để tự xây dựng nhiều đề bài phù hợp với tình hình thực tế . Sau khi đúc rút tổng kết cách làm các bài tôi tự chia thành  những nhóm bài  cơ bản có cách làm tương đối giống nhau  để thuận lợi trong quá trình giảng dạy  phục vụ bồi dưỡng HSG  lớp 5.

Đặc biệt tôi  cố gắng tìm cách dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt ở 1 số nhóm bài giúp HS quan sát nhận xét tìm cách giải . Tôi cũng cố gắng chỉ ra trong giải toán tỷ số % điều mà nhiều HS  và cả GV hay mất điểm trong cách diễn đạt và ghi danh số  như những phần chú ý tôi đã trình bày ở trên .  Cũng giống như nhiều dạng toán điển hình khác khi giải toán tỷ số phần trăm  ta có thể tìm nhiều cách giải khác nhau khi ta làm chủ kiến thức một cách sâu sắc. Nếu mỗi GV tìm tòi kiến thức sâu sắc thì ta không lúng túng trước các cách làm của HS đồng thời khích lệ những  HS có cách làm ngắn gọn sáng tạo, khoa học . Trong các sách tham khảo chưa thấy sách nào dùng sơ đồ đoạn thẳng để tóm tắt mà 1 số tác giả lại dùng biểu đồ hình quạt  tốm tắt ( nhóm 2 ) hoặc biểu đồ ven ( nhóm bài 6) . Riêng tôi thấy dùng sơ đồ đoạn thẳng ưu điểm  hơn nhiều ,các em dễ nhận ra lượng thuần hạt không thay đổi biểu thị bằng 2 phần bằng nhau nằm trong  tóm tắt khối lượng hạt khô và khối lượng hạt tươi.

Việc tự xây dựng đề không phải quá khó nhưng cũng không dễ bởi vì người ra đề phải biết cách tính trước để chọn số liệu sao cho phù hợp thuận lợi trong tính toán .Người ra đề cũng cần biết đưa vào đề những yếu tố thực tế để liên hệ cuộc sống  muốn vậy người ra đề luôn cần có sự quan sát suy nghĩ lôgic giữa toán học Tiểu học với thực tế .

 

2 . Bài học kinh nghiệm  và  ý kiến đề  nghị.

-Với mỗi GV tích cực tự bồi dưỡng thường xuyên .

-Mỗi tổ chuyên môn thực hiện sinh hoạt chuyên môn  đảm bảo thiết thực nhằm tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy.

-Tổ chuyên môn 4-5 bàn sâu hơn về giải toán tỷ số phần trăm dựa trên kiến thức cơ bản SGK đã cung cấp phát triển dần những bài nâng cao đảm bảo dạy học phù hợp với các đối tượng HS góp phần dạy học đạt hiệu quả cao.

 -Nhà trường  duy trì, phát huy nề nếp sinh hoạt chuyên môn tốt hơn nữa  để mọi người chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy nói chung giải toán tỷ số phần trăm nói riêng.

- Phòng giáo dục tổ chức chuyên đề bồi dưỡng GV đảm bảo thiết thực để GV các trường chia sẻ kinh nghiệm trong giảng dạy , những chuyên đề được PGD đánh giá tốt cần được giới thiệu rộng rãi trong huyện  để GV có cơ hội học tập .

  Trên đây là nội dung chuyên đề bồi dưỡng giáo viên : "Giải toán tỷ số phần trăm"  trong quá trình viết trình bày nội dung chuyên đề tôi hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm của mình kết hợp tham khảo một số tài liệu  . Từ đó tự mình chia ra 6 nhóm bài , các bài trong mỗi nhóm có cách làm tương đối giống nhau . Thực tế trong giảng dạy phát sinh nhiều tình huống khác trong khi HS làm bài , đôi khi chính các em phát hiện cách làm rất ngắn gọn . Bởi vậỵ rất mong các đ/c chia sẻ kinh nghiệm nhằm mục đích  mỗi GV làm chủ kiến thức tôn trọng cách làm bài của HS , trân trọng những cố gắng , sáng tạo của HS.

-Mặc dù rất say mê giải toán tỷ số phần trăm , tìm tòi tích lũy, tự xây dựng đề bài để xây dựng chuyên đề với ham muốn rất bình thường là  có 1 chuyên đề tốt .Nhưng do khả năng trình độ hạn chế nên trong quá trình viết và trình bày chắc chắn không thể tránh khỏi nhiều khiếm khuyết.

Trân trọng cảm ơn sự quan tâm động viên của các bạn !

 

 

 

 


BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Với nhịp sống ngày càng sôi động của xã hội hiện đại thì vai trò của người phụ nữ trong gia đình và xã hội ngày càng chiếm vị thế. Thế kỷ XXI đang đề cao vai trò của người phụ nữ, điều đó đò ... Cập nhật lúc : 12 giờ 59 phút - Ngày 7 tháng 3 năm 2020
Xem chi tiết
Thực hiện Kế hoạch số 06 - KH/ ĐU. ngày 2/2/2020 của Đảng ủy xã Hồng Dụ về Đại hội Chi bộ trực thuộc Đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2023. Sáng ngày 19/2/2020 Chi bộ trường TH Hồng Thái đã long trọn ... Cập nhật lúc : 10 giờ 11 phút - Ngày 21 tháng 2 năm 2020
Xem chi tiết
Ngày 3/2/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong lịch sử cách mạng nước ta, một mốc son chói lọi trên đường phát triển của dân tộc. ... Cập nhật lúc : 14 giờ 37 phút - Ngày 30 tháng 1 năm 2020
Xem chi tiết
Hồ Chí Minh - Người là niềm tin, niềm hy vọng, niềm kiêu hãnh của dân tộc Việt Nam. Người là tấm gương ngời sáng cho bao thế hệ phấn đấu rèn luyện và tu dưỡng phẩm chất đạo đức, Người vẫn số ... Cập nhật lúc : 7 giờ 59 phút - Ngày 20 tháng 1 năm 2020
Xem chi tiết
Kỷ niệm 75 năm Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam và 30 năm Ngày hội Quốc phòng toàn dân. Thầy và trò trường tiểu học Hồng Thái long trọng tổ chức chương trình Hội khỏe phù đổng cấp t ... Cập nhật lúc : 9 giờ 49 phút - Ngày 1 tháng 1 năm 2020
Xem chi tiết
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2019 – 2020 với mục tiêu phát triển năng lực học sinh, học tập trải nghiệm sáng tạo, hình thành kỹ năng sống, giáo dục đạo đức truyền thống của quê hương, đất nướ ... Cập nhật lúc : 12 giờ 23 phút - Ngày 30 tháng 12 năm 2019
Xem chi tiết
Năm học 2018 - 2019 chi bộ đã giới thiệu và giúp đỡ đ/c Hà Thị Sao - quần chúng ưu tú được đứng trong hàng ngũ của Đảng. Trong quá trình theo dõi chi bộ xét thấy đồng chí Hà Thị Sao có nhiều ... Cập nhật lúc : 9 giờ 9 phút - Ngày 27 tháng 11 năm 2019
Xem chi tiết
Hoà chung với khí thế tưng bừng, phấn khởi của ngành giáo dục cả nước tri ân 37 năm ngày nhà giáo việt nam (20/11/1982 - 20/11/2019). Thực hiện kế hoạch năm học và được sự đồng ý của Đảng ủ ... Cập nhật lúc : 13 giờ 20 phút - Ngày 26 tháng 11 năm 2019
Xem chi tiết
Hòa chung không khí tưng bừng phấn khởi đó, tổ 1 – 2 - 3 ,Trường Tiểu học Hồng Thái ra sức thi đua lập thành tích mừng 37 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 – 20/11/2019) ... Cập nhật lúc : 9 giờ 33 phút - Ngày 21 tháng 11 năm 2019
Xem chi tiết
Đôi mắt là cửa sổ tâm hồn – Đôi mắt giúp con người cảm nhận về thế giới quan một cách rõ ràng, sinh động, giúp quá trình lao động, vui chơi, giải trí của con người diễn ra một cách thuận ... Cập nhật lúc : 15 giờ 50 phút - Ngày 11 tháng 11 năm 2019
Xem chi tiết
1234567891011121314
DANH MỤC
ĐỀ THI, CHUYÊN ĐỀ
Hướng dẫn kiểm tra đánh giá cuối năm môn Tiếng Anh lớp 3, lớp 4, lớp 5 năm học 2012-2013
Hướng dẫn xây dựng kế hoạch triển khai Mô hình VNEN năm học 2013-2014
Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia
Thông tư 32 về việc đánh giá, xếp loại học sinh bậc tiểu học
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 03/2013
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 01/2013
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 12/2012
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 4 cấp trường tháng 11/2012
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 3 cấp trường - lần 2
Đề kiểm tra chất lượng học sinh giỏi lớp 3 cấp trường - lần 1
Đề thi giáo viên giỏi cấp trường chào mừng ngày 08/3 - 26-3 năm học 2012 - 2013
VĂN BẢN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 6 năm học 2012 - 2013
Mẫu đánh giá, xếp loại Cán bộ, giáo viên , nhân viên năm học 2012 - 2013 của PGD
Hướng dẫn của Công Đoàn giáo dục huyện V/v xét trợ cấp Hưởng ứng năm gia đình Việt Nam năm 2013 và Tháng hành động vì Trẻ em, Ngày gia đình Việt Nam trong CNVC, LĐ
Kết quả giao lưu học sinh giỏi lớp 3, 4 năm học 2012 - 2013
Kết quả xếp giải Viết chữ đẹp cấp huyện năm học 2012 - 2013 (Xếp theo thứ tự các trường Tiểu học trong huyện)
Kết quả xếp giải Olympic học sinh giỏi lớp 5 cấp huyện + Tỉnh năm học 2012 - 2013 (Xếp theo thứ tự các trường Tiểu học trong huyện)
Kết quả xếp giải Olympic học sinh giỏi lớp 5 cấp Tỉnh năm học 2012 - 2013 (Xếp theo thứ tự PGD)
Kế hoạch giao lưu học sinh giỏi lớp 3, 4 của Phòng GD&ĐT Bình Giang
Kế hoạch + Lịch kiểm tra thi đua năm học 2012 - 2013
Báo cáo kết quả Hội giảng chào mừng ngày 08/3 và 26/3 năm học 2012 - 2013
Mẫu báo cáo, biên bản, phiếu kiểm tra thi đua năm học 2012 - 2013 của Phòng GD